Cảm Tác (Nguyễn Khuyến) 感作 墨綬銅章十二年, 此身日望聖朝憐。 病因多事且休矣, 腹有一餐猶果然。 去國豈無朋輩在, 歸家未必子孫賢。 曚曨把盞從今事, 祇恐遺洿到簡編! Cảm Tác Mặc thụ đồng chương thập nhị niên, Thử thân nhật vọng thánh triều liên. Bệnh nhân đa sự thả hưu hĩ, Phúc hữu nhất xan do quả nhiên. Khứ quốc khởi vô bằng bối tại, Quy gia vị tất tử tôn hiền. Mông lung bả trản tòng kim sự, Chỉ khủng di ô đáo giản ...
Tập Thơ Chữ Hán - Nguyễn Khuyến
Nguyễn Khuyến sáng tác bằng cả chữ Hán và chữ Nôm, nhưng số lượng tác phẩm Nôm chỉ chiếm một phần, ba phần còn lại được viết bằng chữ Hán. Tuy nhiên, lâu nay trong đời sống văn học, cụ Tam nguyên Yển Đổ nổi tiếng chủ yếu bằng thơ Nôm. Quả thật thơ Nôm Nguyễn Khuyến về thiên nhiên, phong cảnh là những vần thơ kiệt xuất. Có điều dường như trong thơ Nôm, Nguyễn Khuyến chỉ thấp thoáng “ngụ” tình ở những bức tranh phong cảnh đó. Phần còn lại, ông luôn luôn hướng đến cộng đồng làng xóm thân thuộc và đông đảo với tinh thần cởi mở, hoà đồng.
Buồn vui, lo lắng, ghét giận, yêu thương, khen chê, trách móc, ít nhiều ông đều muốn chia sẻ, đối thoại giao lưu. Vậy mà, trong thơ chữ Hán, Nguyễn Khuyến dường như lại chỉ dành riêng cho những nỗi niềm của chính mình mà thôi. Hình ảnh một ông già xuề xoà giữa cộng đồng dân dã ở đây đã lùi lại phía sau, nhường chỗ cho một hình ảnh khác: một người trí thức ý thức rõ rệt về bản lĩnh và nhân cách, về trách nhiệm kẻ sĩ trước những xáo động dữ dội của thời cuộc. Đây chính là một dạng nhân vật đặc sắc và không kém quan trọng trong thơ Nguyễn Khuyến, có quan hệ mật thiết với con người tác giả, nhưng không hoàn toàn đồng nhất với tác giả. Có thể gọi đây la một nhân vật trữ tình, vẻ đẹp hướng nội làm cho nhân vật ây sống động lên, như là một người anh em sinh đôi với Nguyễn Khuyến; và cũng chính con người nghệ thuật này đã thống nhất anh đồ Nho, ông quan Tam nguyên và ông già Yên Đổ ẩn cư trong Nguyễn Khuyến lại làm một.
Bên dưới đây là những bài thơ hay nhất trong Tập Thơ Chữ Hán của nhà thơ Nguyễn Khuyến, một trong những nhà Thơ Việt Nam tiêu biểu. Để xem danh sách các bài thơ của Nguyển Khuyến, các bạn xem tại: Nguyễn Khuyến (Nguyễn Thắng).
Canh Dần Thanh Minh
Canh Dần Thanh Minh (Nguyễn Khuyến) 庚寅清明 積雨連朝今始晴, 不知此日是清明。 陰雲淡淡未全散, 喬木欣欣初向榮。 人過伊川悲野祭, 客從東洛感山傾。 北窗許久凄涼甚, 潤筆含杯意未平。 Canh Dần Thanh Minh Tích vũ liên triêu kim thuỷ thanh, Bất tri thử nhật thị thanh minh. Âm vân đạm đạm vị toàn tán, Cao mộc hân hân sơ hướng vinh. Nhân quá Y Xuyên bi dã tế, Khách túng Đông Lạc cảm sơn khuynh. Bắc song hứa cửu thê lương thậm, Nhuận ...
Canh Tý Xuân
Canh Tý Xuân (Nguyễn Khuyến) 庚子春 吾年六十六之年, 歲月侵尋亦可憐。 疎闊齒牙如二甲, 蓬菘毛髮亦更番。 三朝夕後酒將罄, 萬綠叢中花欲然。 老病近來吟興少, 春寒無事抱爐眠。 Canh Tý Xuân Ngô niên lục thập lục chi niên, Tuế nguyệt xâm tầm diệc khả liên. Sơ khoát xỉ nha như nhị giáp, Bồng tùng mao phát diệc canh phiên. Tam triêu tịch hậu tửu tương khánh, Vạn lục tùng trung hoa dục nhiên. Lão bệnh cận lai ngâm hứng thiểu, Xuân hàn ...
Châu Giang Bùi Thượng Thư Kinh Hồi, Dục Phỏng Bất Quả Thi Dĩ Ký Kỳ 1
Châu Giang Bùi Thượng Thư Kinh Hồi, Dục Phỏng Bất Quả Thi Dĩ Ký Kỳ 1 (Nguyễn Khuyến) 珠江裴尚書京回,欲訪不果詩以寄其一 回首西都淚濺衣, 當時景色尚依稀。 百官夙退銅駝在, 九廟功成石馬歸。 遠岫雲開喬木拱, 平沙雨過黍苗肥。 近聞公至欲相問, 六七年來是或非。 Châu Giang Bùi Thượng Thư Kinh Hồi, Dục Phỏng Bất Quả Thi Dĩ Ký Kỳ 1 Hồi thủ Tây đô lệ tiễn y, Đương thì cảnh sắc thượng y hy. Bách quan túc thoái đồng đà tại, Cửu miếu công thành thạch mã ...
Châu Giang Bùi Thượng Thư Kinh Hồi, Dục Phỏng Bất Quả Thi Dĩ Ký Kỳ 2
Châu Giang Bùi Thượng Thư Kinh Hồi, Dục Phỏng Bất Quả Thi Dĩ Ký Kỳ 2 (Nguyễn Khuyến) 珠江裴尚書京回,欲訪不果詩以寄其二 盡日啣杯懶捲簾, 又聞公至喜杯添。 珠江水闊三流合, 桂嶺晴開一頂尖。 梅驛此回無雁足, 鼎湖幾度失龍髯。 吾州幸有名公在, 扶杖將來卜躍潛。 Châu Giang Bùi Thượng Thư Kinh Hồi, Dục Phỏng Bất Quả Thi Dĩ Ký Kỳ 2 Tận nhật hàm bôi lãn quyển liêm, Hựu văn công chí hỉ bôi thiêm. Châu giang thuỷ khoát tam lưu hợp, Quế lĩnh tình khai nhất ...
Chế Giang Chu Hành
Chế Giang Chu Hành (Nguyễn Khuyến) 制江舟行 青猶山外制江頭, 風雨瀟瀟天地秋。 碧水遠涵千落道, 谿橫肘掣二三舟。 蜣蛩亂噪依新堰, 鷗鷺群飛失故洲。 何日更聯同志飲, 燈前共話壯年遊。 Chế Giang Chu Hành Thanh do sơn ngoại Chế giang đầu, Phong vũ tiêu tiêu thiên địa thu. Bích thuỷ viễn hàm thiên lạc đạo, Khê hoành trửu xiết nhị tam chu. Khương cùng loạn táo y tân yển, Âu lộ quần phi thất cố châu. Hà nhật cánh liên đồng chí ẩm, Đăng ...
Chỉ Trảo Kỳ 1
Chỉ Trảo Kỳ 1 (Nguyễn Khuyến) 指爪其一 吾年六十餘, 忽生兩指爪。 龍勢將蟠環, 玳色亦鮮好。 予壯爾未生, 爾生予已老。 予老惟爾知, 爾生恨不早。 Chỉ Trảo Kỳ 1 Ngô niên lục thập dư, Hốt sinh lưỡng chỉ trảo. Long thế tương bàn hoàn, Đại sắc diệc tiên hảo. Dư tráng nhĩ vị sinh, Nhĩ sinh dư dĩ lão. Dư lão duy nhĩ tri, Nhĩ sinh hận bất tảo. Dịch nghĩa Tuổi ta đã sáu mươi có lẻ, Bỗng nảy sinh ra hai móng tay. Thế ...
Cô Ngư
Cô Ngư (Nguyễn Khuyến) 沽魚 門外方溏一畝餘, 年年不畜自多魚。 富人主之十千利, 貧人沽之無一如。 米貴已難敷口食, 波深又值作霖初。 安知貧富非由命, 竭力當為莫恨渠。 Cô Ngư Môn ngoại phương đường nhất mẫu dư, Niên niên bất súc tự đa ngư. Phú nhân chủ chi thập thiên lợi, Bần nhân cô chi vô nhất như. Mễ quý dĩ nan phu khẩu thực, Ba thâm hựu trị tác lâm sơ. An tri bần phú phi do mệnh, Kiệt lực đương vi mạc hận cừ. Dịch ...
Cơ Thử
Cơ Thử (Nguyễn Khuyến) 饑鼠 爾依我墻壁, 何來一寂寂。 偶值年凶荒, 爾曹互搏擊。 爾曹非不仁, 吾家真無積。 何獨爾為然, 妻子亦交謪。 有食誰不憐, 無食誰不責。 去日西鄰獲, 爾曹各他適。 釜庾及吾家, 吾背始帖席。 Cơ Thử Nhĩ y ngã tường bích, Hà lai nhất tịch tịch. Ngẫu trị niên hung hoang, Nhĩ tào hỗ bác kích. Nhĩ tào phi bất nhân, Ngô gia chân vô tích. Hà độc nhĩ vi nhiên, Thê tử diệc giao trích. Hữu thực thuỳ bất liên, Vô thực thuỳ bất ...
Dạ Sơn Miếu
Dạ Sơn Miếu (Nguyễn Khuyến) 夜山廟 爭戰何年局已殘, 樓臺空在半山間。 螺城興廢機前定, 龜爪存忘事不關。 梅驛客來飛雀狎, 松林雨過暮鴉寒。 霸王事業千秋後, 煙樹蒼茫一夜山。 Dạ Sơn Miếu Tranh chiến hà niên cục dĩ tàn, Lâu đài không tại bán sơn gian. Loa thành hưng phế cơ tiền định, Quy trảo tồn vong sự bất quan. Mai dịch khách lai phi tước hiệp, Tùng lâm vũ quá mộ nha hàn. Bá vương sự nghiệp thiên thu hậu, Yên thụ thương mang ...
Di Chúc Văn
Di Chúc Văn (Nguyễn Khuyến) 遺囑文 我年值八八, 我數逢九九。 嗟哉我德涼, 壽紀邁先考。 嗟哉我學淺, 魁然占龍首。 豈非先考齡, 留以錫爾父。 豈非先考名, 不做以留後。 平日無寸功, 俯仰已慚負。 足矣亦何求, 死葬勿淹久。 死幸得全歸, 葬幸得親附。 棺衾不可美, 只以斂足手。 具饌不可豊, 只以答奔走。 不可寫祝文, 不可為對句。 不可設銘旌, 不可題神主。 不可達門生, 不可訃僚友。 賓客不可招, 賵吊不可受。 此皆纍於生, 死者亦奚有。 惟以重吾過, 囂然眾多口。 惟於葬之日, 旗扁導前柩。 竽工八九人, 吹送列左右。 草草死葬完, 酹我以杯酒。 所得新敕憑, 封還納使府。 爰題某石碑, 皇阮故休叟。 Di Chúc ...
Dục Thuý Sơn
Dục Thuý Sơn (Nguyễn Khuyến) 浴翠山 萬古青山在, 何年浴翠名。 孤城千仞落, 一寺半江平。 慧遠今何處, 升庵尚有銘。 斜陽懷古意, 三兩暮禽聲。 Dục Thuý Sơn Vạn cổ thanh sơn tại, Hà niên Dục Thuý danh. Cô thành thiên nhận lạc, Nhất tự bán giang bình. Tuệ Viễn kim hà xứ, Thăng am thượng hữu minh. Tà dương hoài cổ ý, Tam lưỡng mộ cầm thanh. Dịch nghĩa Non xanh có từ muôn thuở xưa, Tên Dục Thuý năm nào mới ...
Bình Luận Mới Nhất