Uý Thạch Lão Ông (Nguyễn Khuyến) 慰石老翁 案上書一卷, 筒上筆一把。 無絃琴一張, 無方藥一裹。 潤渴一瓶茶, 祛寒一爐火。 石盆一仙花, 土鉢一佛菓。 與我相為娛, 亦有石老者。 靜燥殊不同, 性情各相左。 石老無一好, 而我無不可。 我性懶好臥, 石老終日坐。 石老默不言, 而我好吟寫。 相俠無相猜, 神交信因果。 與化為往來, 安知子非我。 Uý Thạch Lão Ông Án thượng thư nhất quyển, Đồng thượng bút nhất bả. Vô huyền cầm nhất trương, Vô phương dược nhất khoả. Nhuận khát nhất bình trà, Khư hàn nhất ...
Tập Thơ Chữ Hán - Nguyễn Khuyến
Nguyễn Khuyến sáng tác bằng cả chữ Hán và chữ Nôm, nhưng số lượng tác phẩm Nôm chỉ chiếm một phần, ba phần còn lại được viết bằng chữ Hán. Tuy nhiên, lâu nay trong đời sống văn học, cụ Tam nguyên Yển Đổ nổi tiếng chủ yếu bằng thơ Nôm. Quả thật thơ Nôm Nguyễn Khuyến về thiên nhiên, phong cảnh là những vần thơ kiệt xuất. Có điều dường như trong thơ Nôm, Nguyễn Khuyến chỉ thấp thoáng “ngụ” tình ở những bức tranh phong cảnh đó. Phần còn lại, ông luôn luôn hướng đến cộng đồng làng xóm thân thuộc và đông đảo với tinh thần cởi mở, hoà đồng.
Buồn vui, lo lắng, ghét giận, yêu thương, khen chê, trách móc, ít nhiều ông đều muốn chia sẻ, đối thoại giao lưu. Vậy mà, trong thơ chữ Hán, Nguyễn Khuyến dường như lại chỉ dành riêng cho những nỗi niềm của chính mình mà thôi. Hình ảnh một ông già xuề xoà giữa cộng đồng dân dã ở đây đã lùi lại phía sau, nhường chỗ cho một hình ảnh khác: một người trí thức ý thức rõ rệt về bản lĩnh và nhân cách, về trách nhiệm kẻ sĩ trước những xáo động dữ dội của thời cuộc. Đây chính là một dạng nhân vật đặc sắc và không kém quan trọng trong thơ Nguyễn Khuyến, có quan hệ mật thiết với con người tác giả, nhưng không hoàn toàn đồng nhất với tác giả. Có thể gọi đây la một nhân vật trữ tình, vẻ đẹp hướng nội làm cho nhân vật ây sống động lên, như là một người anh em sinh đôi với Nguyễn Khuyến; và cũng chính con người nghệ thuật này đã thống nhất anh đồ Nho, ông quan Tam nguyên và ông già Yên Đổ ẩn cư trong Nguyễn Khuyến lại làm một.
Bên dưới đây là những bài thơ hay nhất trong Tập Thơ Chữ Hán của nhà thơ Nguyễn Khuyến, một trong những nhà Thơ Việt Nam tiêu biểu. Để xem danh sách các bài thơ của Nguyển Khuyến, các bạn xem tại: Nguyễn Khuyến (Nguyễn Thắng).
Ức Gia Nhi
Ức Gia Nhi (Nguyễn Khuyến) 憶家兒 東窗雨後覺微寒, 縱飲狂歌興未闌。 法密不聞蛙鼓禁, 賦煩猶幸醉鄉寬。 古今風會知胡底, 王伯功名若等閒。 屈指吾兒上京路, 今朝當是過橫山。 Ức Gia Nhi Đông song vũ hậu giác vi hàn, Túng ẩm cuồng ca hững vị lan. Pháp mật bất văn oa cổ cấm, Phú phiền do hạnh tuý hương khoan. Cổ kim phong hội tri hồ để, Vương bá công danh nhược đẳng nhàn. Khuất chỉ ngô nhi thượng kinh lộ, Kim triêu đương sự quá ...
Ức Long Đội Sơn Kỳ 1
Ức Long Đội Sơn Kỳ 1 (Nguyễn Khuyến) 憶龍隊山其一 二十年前訪上方, 此時景色未相忘。 半空靜梵搖星日, 歷代殘碑證海桑。 平野千村三面合, 空山萬佛一僧藏。 至今猶憶長江急, 日夜奔濤亦到洋。 Ức Long Đội Sơn Kỳ 1 Nhị thập niên tiền phỏng thượng phương, Thử thời cảnh sắc vị tương vương. Bán không tĩnh phạn dao tinh nhật, Lịch đại tàn bi chứng hải tang. Bình dã thiên thôn tam diện hợp, Không sơn vạn Phật nhất tăng tàng. Chí kim do ức ...
Ức Long Đội Sơn Kỳ 2
Ức Long Đội Sơn Kỳ 2 (Nguyễn Khuyến) 憶龍隊山其二 近來衰病不參禪, 回憶前遊亦愴然。 古寺四鄰唯木石, 寒僧一榻共雲煙。 幾層竹影疑無路, 有客桑間立待船。 野老未知鐘響午, 放牛山麓臥松眠。 Ức Long Đội Sơn Kỳ 2 Cận lai suy bệnh bất tham thiền, Hồi ức tiền du diệc sảng nhiên. Cổ tự tứ lân duy mộc thạch, Hàn tăng nhất tháp cộng vân yên. Kỷ tằng trúc ảnh nghi vô lộ, Hữu khách tang gian lập đãi thuyền. Dã lão vị tri chung hưởng ...
Ưu Phụ Từ
Ưu Phụ Từ (Nguyễn Khuyến) 優婦詞 東鄰家有優人住, 夜半優人語優婦: 我亦時常做好官, 如何人皆不我懼? 優婦大怒罵其夫: 爾年既老何太愚。 幸哉昏暮人不識, 人或識之貽妾羞。 世間驚人但有二: 一能生人一能死。 爾既不能生死人, 如何人人皆懼爾。 且也爾家本貧寒, 朝夕排優求一餐。 排優君將且不懼, 何況爾為排優官。 Ưu Phụ Từ Đông lân gia hữu ưu nhân trú, Dạ bán ưu nhân ngữ ưu phụ: “Ngã diệc thời thường tố hảo quan, Như hà nhân giai bất ngã cụ?” Ưu phụ đại nộ mạ kỳ phu: “Nhĩ niên ký lão hà thái ...
Vãn Đồng Niên Vân Đình Tiến Sĩ Dương Thượng Thư
Vãn Phố Quy Phàm
Vãn Phố Quy Phàm (Nguyễn Khuyến) 晚浦歸帆 市散煙疎日正黃, 孤帆何處晚歸忙。 霞分殘彩開狂浪, 風動輕翰破暮霜。 隱隱遠鐘敲隔岸, 涓涓新月掛高牆。 江湖在在皆成趣, 慢把瀟湘入景粧。 Vãn Phố Quy Phàm Thị tán yên sơ nhật chính hoàng, Cô phàm hà xứ vãn quy mang. Hà phân tàn thái khai cuồng lãng, Phong động khinh hàn phá mộ sương. Ẩn ẩn viễn chung xao cách ngạn, Quyên quyên tân nguyệt quải cao tường. Giang hồ tại tại giai thành ...
Vãn Thiếp Phạm Thị
Vãn Thiếp Phạm Thị (Nguyễn Khuyến) 輓妾范氏 哀哀尒范姬, 從我今七期。 須臾棄我去, 孑然無一遺。 雖然有成效, 茫茫不可期。 朋遠方懸樹, 當時莫知之。 何以一死後, 碧艸生新祠。 矧尒是婦人, 俯仰無所資。 奮身效巾慖, 拭目無鬚眉。 世道有如此, 尒心良不欺。 哭死非為生, 慷慨稱酒巵。 霏霏七夕雨, 和淚為新詩。 Vãn Thiếp Phạm Thị Ai ai nhĩ Phạm ky (cơ), Tòng ngã kim thất kỳ. Tu du khí ngã khứ, Kiết nhiên vô nhất di. Tuy nhiên hữu thành hiệu, Mang mang bất khả kỳ. Bằng viễn phương ...
Văn
Văn (Nguyễn Khuyến) 蚊 我醉方求睡, 聚蚊呼我起。 舉扇驅復來, 刺刺入人耳。 我肉爾何甘, 我肌爾何嗜。 我枕爾何仇, 我衾爾何忌。 爾我不相干, 相厄胡乃爾。 Văn Ngã tuý phương cầu thuỵ, Tụ văn hô ngã khởi. Cử phiến khu phục lai, Thích thích nhập nhân nhĩ. Ngã nhục nhĩ hà cam, Ngã cơ nhĩ hà thị. Ngã chẩm nhĩ hà cừu, Ngã khâm nhĩ hà kỵ. Nhĩ ngã bất tương can, Tương ách hồ nãi nhĩ. Dịch nghĩa Ta say đang buồn ngủ Lũ ...
Văn Tống Quận Công Phó Hữu Cảm
Văn Tống Quận Công Phó Hữu Cảm (Nguyễn Khuyến) 聞宋郡公訃有感 器業誰如宋郡公, 衣冠此去更成空。 伊周管葛千秋後, 漢楚隨唐一夢中。 若使九京皆可作, 未知當世孰為雄。 可憐世態炎涼甚, 枯竹祠前幾鞠躬。 Văn Tống Quận Công Phó Hữu Cảm Khí nghiệp thuỳ như Tống quận công, Y quan thử khứ cánh thành không. Y Chu Quản Cát thiên thu hậu, Hán Sở Tuỳ Đường nhất mộng trung. Nhược sử cửu kinh giai khả tác, Vị tri đương thế thục vi hùng. Khả liên ...
Vân Ngoại Bằng Đoàn
Vân Ngoại Bằng Đoàn (Nguyễn Khuyến) 雲外鵬摶 久向滄溟暫翼垂, 扶搖一上世稱奇。 乘風破浪三千水, 撥霧凌雲九萬池。 牧野鷹揚初得力, 南陽龍起正逢時。 超然自有昂霄志, 堂內原非燕雀知。 Vân Ngoại Bằng Đoàn Cửu hướng thương minh tạm dực thuỳ, Phù dao nhất thướng thế xưng kỳ. Thừa phong phá lãng tam thiên thuỷ, Bát vụ lăng vân cửu vạn trì. Mục Dã ưng dương sơ đắc lực, Nam Dương long khởi chính phùng thì. Siêu nhiên tự hữu ngang tiêu ...
Vị Giang Đình
Vị Giang Đình (Nguyễn Khuyến) 渭江亭 香都安堵天鐘秀, 阮室朱家地氣靈。 助國有心平內賊, 勸農城意浚東涇。 生時江邑從戎事, 死後鄉民建大亭。 由存唱沼征還曲, 以志前功對聖明。 Vị Giang Đình Hương Đô, Yên Đổ thiên chung tú, Nguyễn thất Chu gia địa khí linh. Trợ quốc hữu tâm bình nội tặc, Khuyến nông thành ý tuấn đông kinh. Sinh thì giang ấp tòng nhung sự, Tử hậu hương dân kiến đại đình. Do tồn xướng chiểu chinh hoàn khúc, Dĩ chí ...
Bình Luận Mới Nhất