Thu Nhiệt (Nguyễn Khuyến) 秋熱 已過重陽氣尚溫, 含杯盡日倚柴門。 綠環水繞疑相束, 青染天衣不見痕。 風暑常如五六月, 雨雷遠入兩三村。 歸來遂我田園趣, 世事搔頭笑不言。 Thu Nhiệt Dĩ quá trùng dương khí thượng ôn, Hàm bôi tận nhật ỷ sài môn. Lục hoàn thuỷ nhiễu nghi tương thúc, Thanh nhiễm thiên y bất kiến ngân. Phong thử thường như ngũ lục nguyệt, Vũ lôi viễn nhập lưỡng tam thôn. Quy lai toại ngã điền viên thú, Thế sự tao đầu ...
Tập Thơ Chữ Hán - Nguyễn Khuyến
Nguyễn Khuyến sáng tác bằng cả chữ Hán và chữ Nôm, nhưng số lượng tác phẩm Nôm chỉ chiếm một phần, ba phần còn lại được viết bằng chữ Hán. Tuy nhiên, lâu nay trong đời sống văn học, cụ Tam nguyên Yển Đổ nổi tiếng chủ yếu bằng thơ Nôm. Quả thật thơ Nôm Nguyễn Khuyến về thiên nhiên, phong cảnh là những vần thơ kiệt xuất. Có điều dường như trong thơ Nôm, Nguyễn Khuyến chỉ thấp thoáng “ngụ” tình ở những bức tranh phong cảnh đó. Phần còn lại, ông luôn luôn hướng đến cộng đồng làng xóm thân thuộc và đông đảo với tinh thần cởi mở, hoà đồng.
Buồn vui, lo lắng, ghét giận, yêu thương, khen chê, trách móc, ít nhiều ông đều muốn chia sẻ, đối thoại giao lưu. Vậy mà, trong thơ chữ Hán, Nguyễn Khuyến dường như lại chỉ dành riêng cho những nỗi niềm của chính mình mà thôi. Hình ảnh một ông già xuề xoà giữa cộng đồng dân dã ở đây đã lùi lại phía sau, nhường chỗ cho một hình ảnh khác: một người trí thức ý thức rõ rệt về bản lĩnh và nhân cách, về trách nhiệm kẻ sĩ trước những xáo động dữ dội của thời cuộc. Đây chính là một dạng nhân vật đặc sắc và không kém quan trọng trong thơ Nguyễn Khuyến, có quan hệ mật thiết với con người tác giả, nhưng không hoàn toàn đồng nhất với tác giả. Có thể gọi đây la một nhân vật trữ tình, vẻ đẹp hướng nội làm cho nhân vật ây sống động lên, như là một người anh em sinh đôi với Nguyễn Khuyến; và cũng chính con người nghệ thuật này đã thống nhất anh đồ Nho, ông quan Tam nguyên và ông già Yên Đổ ẩn cư trong Nguyễn Khuyến lại làm một.
Bên dưới đây là những bài thơ hay nhất trong Tập Thơ Chữ Hán của nhà thơ Nguyễn Khuyến, một trong những nhà Thơ Việt Nam tiêu biểu. Để xem danh sách các bài thơ của Nguyển Khuyến, các bạn xem tại: Nguyễn Khuyến (Nguyễn Thắng).
Thu Sơn Tiêu Vọng
Thu Sơn Tiêu Vọng (Nguyễn Khuyến) 秋山霄望 八面村墟一嵿孤, 纔登萬象入中都。 風輕雲弄嫦娥影, 霧霽天高北斗樞。 品物一天金世界, 江山四顧玉輿圖。 霜鳴何處秋聲答, 喚起歐陽藻思蘇。 Thu Sơn Tiêu Vọng Bát diện thôn khư nhất đính cô, Tài đăng vạn tượng nhập trung đô. Phong khinh vân lộng Thường Nga ảnh, Vụ tễ thiên cao Bắc Đẩu khu. Phẩm vật nhất thiên kim thế giới, Giang sơn tứ cố ngọc dư đồ. Sương minh hà xứ thu thanh đáp, Hoán ...
Thu Tứ Kỳ 1
Thu Tứ Kỳ 1 (Nguyễn Khuyến) 秋思其一 一聲蕭瑟動高梧, 去歲今朝景不殊。 霄漢虛空清未了, 斜陽煙水淡如無。 少陵亂後詩聲苦, 彭澤歸來酒興孤。 甚矣吾衰無一事, 出門聊復倩人扶。 Thu Tứ Kỳ 1 Nhất thanh tiêu sắt động cao ngô, Khứ tuế kim triêu cảnh bất thù. Tiêu hán hư không thanh vị liễu, Tà dương yên thuỷ đạm như vô. Thiếu Lăng loạn hậu thi thanh khổ, Bành Trạch quy lai tửu hứng cô. Thậm hĩ ngô suy vô nhất sự, Xuất môn liêu phục ...
Thu Tứ Kỳ 2
Thu Tứ Kỳ 2 (Nguyễn Khuyến) 秋思其二 翠竹遶篱溪壑幽, 北窗獨坐對清秋。 狂吟何必千人誦, 縱飲難消萬古愁。 平野地寬先得月, 寒汀水淺不通舟。 迷途暗恨歸來晚, 一度江山一白頭。 Thu Tứ Kỳ 2 Thuý trúc nhiễu ly khê hác u, Bắc song độc toạ đối thanh thu. Cuồng ngâm hà tất thiên nhân tụng, Túng ẩm nan tiêu vạn cổ sầu. Bình dã địa khoan tiên đắc nguyệt, Hàn đinh thuỷ thiển bất thông châu. Mê đồ ám hận quy lai vãn, Nhất độ giang sơn nhất ...
Thu Ưng
Thu Ưng (Nguyễn Khuyến) 秋鷹 雙眸如電爪如刀, 最喜秋來氣力豪。 霜樹數聲紅葉亂, 風天幾度碧雲高。 直開呂尚清群醜, 肯為曹瞞拔一毛。 今古英豪無異致, 得時寧久屈籠牢。 Thu Ưng Song mâu như điện, trảo như đao, Tối hỉ thu lai khí lực hào. Sương thụ sổ thanh hồng diệp loạn, Phong thiên kỷ độ bích vân cao. Trực khai Lã Thượng thanh quần xú, Khẳng vị Tào Man bạt nhất mao. Kim cổ anh hào vô dị trí, Đắc thời ninh cửu khuất lung ...
Thuỷ Tiên
Thuỷ Tiên (Nguyễn Khuyến) 水仙 不知此子從何來, 冰玉天然乃爾裁。 座上置之一石海, 明朝忽見數花開。 并歸大賈將奚擇, 獨對衰翁殊可哀。 芳臭分明千載後, 隔墻桃李莫相猜! Thuỷ Tiên Bất tri thử tử tòng hà lai, Băng ngọc thiên nhiên nãi nhĩ tài. Toạ thượng trí chi nhất thạch hải, Minh triêu hốt kiến sổ hoa khai. Tịnh quy đại cổ tương hề trạch, Độc đối suy ông thù khả ai. Phương xú phân minh thiên tải hậu, Cách tường đào lý mạc ...
Thứ Dương Khuê Tiễn Tặng Nguyên Vận
Thứ Dương Khuê Tiễn Tặng Nguyên Vận (Nguyễn Khuyến) 次楊奎餞贈原韻 不才應與故人違, 客路風塵已漸驪。 他日同看山上月, 此情不斷藕中絲。 閒心寂寞思籬菊, 懶夢侵尋過渭眉。 歸去故園對楊柳, 春愁點點為誰癡? Thứ Dương Khuê Tiễn Tặng Nguyên Vận Bất tài ưng dữ cố nhân vi, Khách lộ phong trần dĩ tiệm ly. Tha nhật đồng khan sơn thượng nguyệt, Thử tình bất đoạn ngẫu trung ty. Nhàn tâm tịch mịch tư ly cúc, Lãn mộng xâm tầm quá Vị mi. Quy khứ ...
Thư Đường Cảm Thị
Thư Đường Cảm Thị (Nguyễn Khuyến) 書堂感示 衣缽難忘且漫勞, 強將書籍教兒曹。 試看所貴當何在, 縱為爭名也失操。 舊學至金猶爾爾, 末流從此亦滔滔。 皇天未果斯文喪, 為彈為輪付所遭。 Thư Đường Cảm Thị Y bát nan vong thả mạn lao, Cưỡng tương thư tịch giáo nhi tào. Thí khan sở quý đương hà tại, Túng vị tranh danh dã thất thao. Cựu học chí kim do nhĩ nhĩ, Mạt lưu tòng thử diệc thao thao. Hoàng thiên vị quả tư văn táng, Vi đạn vi luân ...
Tiễn Môn Đệ Nghĩa Định Sứ Quân Lê Như Bạch, Nhân Ký Kinh Thành Chư Môn Đệ Kỳ 1
Tiễn Môn Đệ Nghĩa Định Sứ Quân Lê Như Bạch, Nhân Ký Kinh Thành Chư Môn Đệ Kỳ 1 (Nguyễn Khuyến) 餞門弟義定使君黎如白,因寄京城諸門弟其一 別子都門今七年, 歸來我亦捲青氈。 夢中身世幾微蝶, 亂後文章不值錢! 風雨修途能到此, 山河往事一悽然。 明朝又是江橋路, 敗絮殘雲七月天。 Tiễn Môn Đệ Nghĩa Định Sứ Quân Lê Như Bạch, Nhân Ký Kinh Thành Chư Môn Đệ Kỳ 1 Biệt tử đô môn kim thất niên, Quy lai ngã diệc quyển thanh chiên. Mộng trung thân thế cơ vi ...
Tiễn Môn Đệ Nghĩa Định Sứ Quân Lê Như Bạch, Nhân Ký Kinh Thành Chư Môn Đệ Kỳ 2
Tiễn Môn Đệ Nghĩa Định Sứ Quân Lê Như Bạch, Nhân Ký Kinh Thành Chư Môn Đệ Kỳ 2 (Nguyễn Khuyến) 餞門弟義定使君黎如白,因寄京城諸門弟其二 一別都門歲七周, 逢君更憶舊從遊。 遙遙關塞今何夕, 落落風塵各一州。 筆硯沉思應有淚, 山河舉目不塍愁。 君歸寄語相知者, 玄晏先生已白頭! Tiễn Môn Đệ Nghĩa Định Sứ Quân Lê Như Bạch, Nhân Ký Kinh Thành Chư Môn Đệ Kỳ 2 Nhất biệt đô môn tuế thất chu, Phùng quân cánh ức cựu tòng du. Dao dao quan tái kim hà tịch, Lạc ...
Tiên Phát Thảo
Tiên Phát Thảo (Nguyễn Khuyến) 仙髮草 何時仙跡到池塘, 一髮留名萬古芳。 掃地莖莖藍讓翠, 簪花點點桂紛香。 櫛風不為秋冬改, 沐雨依然歲月長。 最愛年年春色好, 柳眉桃臉助嬌妝。 Tiên Phát Thảo Hà thời tiên tích đáo trì đường, Nhất phát lưu danh vạn cổ phương. Tảo địa hành hành lam nhượng thuý, Trâm hoa điểm điểm quế phân hương. Trất phong bất vị thu đông cải, Mộc vũ y nhiên tuế nguyệt trường. Tối ái niên niên xuân sắc hảo, Liễu ...
Tiểu Cảnh
Tiểu Cảnh (Nguyễn Khuyến) 小景 予有小石山, 山高不滿咫。 予有青石海, 纔容數斗水。 山童草不生, 海淺波不起。 坐看憫幽寂, 栽之以芝子。 芝子無土附, 青蔥蔥乃爾。 造化因其材, 扶持焉用彼。 Tiểu Cảnh Dư hữu tiểu thạch sơn, Sơn cao bất mãn chỉ. Dư hữu thanh thạch hải, Tài dung sổ đấu thuỷ. Sơn lượng thảo bất sinh, Hải thiển ba bất khởi. Toạ khan mẫn u tịch, Tài chi dĩ chi tử. Chi tử vô thổ phụ, Thanh thông thông nãi nhĩ. Tạo hoá ...
Bình Luận Mới Nhất