Thập Nguyệt Thập Cửu Nhật Vãng Bái Vụ Bản Trần Tiên Sinh Kỵ Nhật (Nguyễn Khuyến) 十月十九日往拜務本陳先生忌日 一拜師門十五年, 墓前松柘尚依然。 老來朋輩俱如鶴, 亂後文章不值錢。 禮意未隨風雨散, 道心猶幸火薪傳。 歸舟回憶蒹葭外, 月影波心處處圓。 Thập Nguyệt Thập Cửu Nhật Vãng Bái Vụ Bản Trần Tiên Sinh Kỵ Nhật Nhất bái sư môn thập ngũ niên, Mộ tiền tùng giá thượng y nhiên. Lão lai bằng bối câu như hạc, Loạn hậu văn chương bất trị tiền. Lễ ý ...
Tuyển Tập Tác Phẩm Thơ Ca & Các Nhà Thơ Việt Nam Nổi Tiếng
Nơi lưu trữ những tác giả, tác phẩm thơ tiêu biểu và nổi tiếng nhất từ xưa đến nay. Sắp xếp theo lượt yêu thích và số lượt xem của độc giả:
(1916-1985) – 336 Bài Thơ
Xuân Quỳnh (Nguyễn Thị Xuân Quỳnh)
(1942-1988) – 162 Bài Thơ
(1912-1940) – 213 Bài Thơ
(1772-1822) – 160 Bài Thơ
Nguyễn Bính (Nguyễn Trọng Bính)
(1918-1966) – 220 Bài Thơ
(1835-1909) – 360 Bài Thơ
(1919-2005) - 207 Bài Thơ
(1921-2005) - 103 Bài Thơ
Bà Huyện Thanh Quan (Nguyễn Thị Hinh)
(1805-1848) - 9 Bài Thơ
(1910-1989) - 3 Bài Thơ
(1916-1991) - 68 Bài Thơ
(1912-1991) - 96 Bài Thơ
(1947-xxxx) - 41 Bài Thơ
(1921-1988) - 45 Bài Thơ
(Ẩn Danh) - 4 Bài Thơ
(1989-1939) - 285 Bài Thơ
(1921-2009) - 149 Bài Thơ
(1917–1950) - 21 Bài Thơ
(1907-1989) - 51 Bài Thơ
(1935-2003) - 158 Bài Thơ
(1870-1907) - 170 Bài Thơ
(1870-1907) - 170 Bài Thơ
(1913-1996) - 9 Bài Thơ
(1916-1976) - 324 Bài Thơ
Thất Tam Tam
Thất Tam Tam (Nguyễn Khuyến) 失三三 人以三三贈, 飲興亦耽耽。 只因欠酸辣, 何以資肥甘。 市近且孤待, 畜之以一藍。 夜半喫藍去, 東西不可探。 非惟一藍壞, 且復失三三。 Thất Tam Tam Nhân dĩ tam tam tặng, Ẩm hứng diệc đam đam. Chỉ nhân khiếm toan lạt, Hà dĩ tư phì cam. Thị cận thả cô đãi, Súc chi dĩ nhất lam. Dạ bán khiết lam khứ, Đông tây bất khả tham. Phi duy nhất lam hoại, Thả phục thất tam tam. Dịch nghĩa Có người ...
Thất Tịch Ô
Thất Tịch Ô (Nguyễn Khuyến) 七夕烏 瞻烏止誰屋, 胡為頭頂禿。 相傳架銀橋, 年年甚勞碌。 他處豈無禽, 何爾偏受毒。 乃知秋風嚴, 天上令亦酷。 Thất Tịch Ô Chiêm ô chỉ thuỳ ốc, Hồ vi đầu đính thốc. Tương truyền giá ngân kiều, Niên niên thậm lao lục. Tha xứ khởi vô cầm, Hà nhĩ thiên thụ độc. Nãi tri thu phong nghiêm, Thiên thượng lệnh diệc khốc. Dịch nghĩa Con quạ kia đậu ở nhà ai Tại sao mà đầu lại trọc lốc như ...
Thị Tử Hoan
Thị Tử Hoan (Nguyễn Khuyến) 示子懽 未有官辰欲做官, 有官始覺做官難。 宦濤祇以輕心掉, 利局何能冷眼看。 浪注金銀囊已罄, 不知蝦賭席將殘。 吾兒自信聰明在, 曾否吾言揭座端。 Thị Tử Hoan Vị hữu quan thì dục tố quan, Hữu quan thuỷ giác tố quan nan. Hoạn đào chỉ dĩ khinh tâm trạo, Lợi cục hà năng lãnh nhãn khan. Lãng chú kim ngân nang dĩ khánh, Bất tri hà đổ tịch tương tàn. Ngô nhi tự tín thông minh tại, Tằng phủ ngô ngôn yết toạ ...
Thiền Cầm
Thiền Cầm (Nguyễn Khuyến) 蟬琴 春殘鶯老夏初晴, 何處蟬琴自轉清。 寫署新聲傳樹急, 乘風高調入雲輕。 挽回禹啟亨通會, 說盡羲軒淡薄情。 最是行人無奈處, 深山一曲幾多程。 Thiền Cầm Xuân tàn oanh lão hạ sơ tình, Hà xứ thiền cầm tự chuyển thanh. Tả thử tân thanh truyền thụ cấp, Thừa phong cao điệu nhập vân khinh. Vãn hồi Vũ Khải hanh thông hội, Thuyết tận Hy Hiên đạm bạc tình. Tối thị hành nhân vô nại xứ, Thâm sơn nhất khúc kỷ đa ...
Thiền Sư
Thiền Sư (Nguyễn Khuyến) 蟬師 人謂先生愛我兒, 愛兒之母有誰知。 架橋舊句非無謂, 攬鏡前因只自悲。 只恐世間無寡婦, 莫言天下欠蟬師。 愛師欲為愛兒教, 校得兒時母又癡。 Thiền Sư Nhân vị tiên sinh ái ngã nhi, Ái nhi chi mẫu hữu thuỳ tri. Giá kiều cựu cú phi vô vị, Lãm kính tiền nhân chỉ tự bi. Chỉ khủng thế gian vô quả phụ, Mạc ngôn thiên hạ khiếm thiền sư. Ái sư dục vị ái nhi giáo, Giáo đắc nhi thành mẫu hựu si. Dịch ...
Thoại Cựu
Thoại Cựu (Nguyễn Khuyến) 話舊 昔日從師俱妙齡, 至今鬚髮儘星星。 窮通底局知誰主, 老大何人為我兄? 伏枕不勝驚昨夢, 回頭已若隔前生。 吾儕安得中山酒, 一醉悠然到太平。 Thoại Cựu Tích nhật tòng sư câu diệu linh, Chí kim tu phát tận tinh tinh. Cùng thông để cục tri thuỳ chủ, Lão đại hà nhân vi ngã huynh? Phục chẩm bất thăng kinh tạc mộng, Hồi đầu dĩ nhược cách tiền sinh. Ngô sài an đắc Trung Sơn tửu, Nhất tuý du nhiên đáo thái ...
Thoại Tăng
Thoại Tăng (Nguyễn Khuyến) 話僧 少時我學子家邊, 我未為官子未禪。 自子雲遊我官去, 此間消息兩茫然。 不知車笠今何夕, 已是風塵二十年。 我已辭官又逅子, 看來俱未淨塵緣。 Thoại Tăng Thiếu thì ngã học tử gia biên, Ngã vị vi quan tử vị thiền. Tự tử vân du ngã quan khứ, Thử gian tiêu tức lưỡng mang nhiên. Bất tri xa lạp kim hà tịch, Dĩ thị phong trần nhị thập niên. Ngã dĩ từ quan hựu cấu tử, Khán lai câu vị tịnh trần duyên. Dịch ...
Thu Dạ Châm Thanh
Thu Dạ Châm Thanh (Nguyễn Khuyến) 秋夜砧聲 更深霜重晏裘輕, 四顧寒砧枕畔縈。 搗月高低侵角嚮, 隨風斷續半虫聲。 驚回戍婦襄城夢, 喚起征夫魏闕情。 一種幽愁消未得, 遠山何處又鐘鳴。 Thu Dạ Châm Thanh Canh thâm sương trọng Án cừu khinh, Tứ cố hàn châm chẩm bạn oanh. Đảo nguyệt cao đê xâm giác hưởng, Tuỳ phong đoạn tục bán trùng thanh. Kinh hồi thú phụ Tương Thành mộng, Hoán khởi chinh phu nguỵ khuyết tình. Nhất chủng u sầu tiêu vị ...
Thu Dạ Cùng Thanh
Thu Dạ Cùng Thanh (Nguyễn Khuyến) 秋夜蛩聲 一天星斗夜沉沉, 乍頂聲聲思不禁。 隔竹高低敲丙枕, 和霜斷續瀉滄音。 愁侵角戍三更月, 喚起鄉閨萬里心。 銷鐵橫秋男子操, 丁寧莫使入人深。 Thu Dạ Cùng Thanh Nhất thiên tinh đẩu dạ trầm trầm, Sạ đính thanh thanh tứ bất câm. Cách trúc cao đê xao bính chẩm, Hoà sương đoạn tục tả thương âm. Sầu xâm giác thú tam canh nguyệt, Hoán khởi hương khuê vạn lý tâm. Tiêu thiết hoành thu nam tử ...
Thu Dạ Hữu Cảm
Thu Dạ Hữu Cảm (Nguyễn Khuyến) 秋夜有感 山河寥落四無聲, 獨坐書堂看月明。 何處秋風吹一葉, 引來無限故園情。 Thu Dạ Hữu Cảm Sơn hà liêu lạc tứ vô thanh, Độc toạ thư đường khán nguyệt minh. Hà xứ thu phong xuy nhất diệp, Dẫn lai vô hạn cố viên tình. Dịch nghĩa Non sông bốn mặt lặng như tờ, Một mình ngồi nơi nhà học ngắm trăng sáng. Gió thu từ đâu thổi bay tới một chiếc lá, Gợi lên biết bao nỗi niềm ...
Thu Nhiệt
Thu Nhiệt (Nguyễn Khuyến) 秋熱 已過重陽氣尚溫, 含杯盡日倚柴門。 綠環水繞疑相束, 青染天衣不見痕。 風暑常如五六月, 雨雷遠入兩三村。 歸來遂我田園趣, 世事搔頭笑不言。 Thu Nhiệt Dĩ quá trùng dương khí thượng ôn, Hàm bôi tận nhật ỷ sài môn. Lục hoàn thuỷ nhiễu nghi tương thúc, Thanh nhiễm thiên y bất kiến ngân. Phong thử thường như ngũ lục nguyệt, Vũ lôi viễn nhập lưỡng tam thôn. Quy lai toại ngã điền viên thú, Thế sự tao đầu ...
Bình Luận Mới Nhất