Độc Thán (Nguyễn Khuyến) 獨嘆 十年回首獨愁予, 世事人情漸不如。 同類相爭竹縛竹, 利心無厭魚吞魚。 可憐今日誰為梗, 所以前人欲廢書。 寄語城門相識者, 風塵滿路未歸歟。 Độc Thán Thập niên hồi thủ độc sầu dư, Thế sự nhân tình tiệm bất như. Đồng loại tương tranh trúc phược trúc, Lợi tâm vô yếm ngư thôn ngư. Khả liên kim nhật thuỳ vi ngạnh, Sở dĩ tiền nhân dục phế thư. Ký ngữ thành môn tương thức giả, Phong trần mãn lộ vị quy ...
Tuyển Tập Tác Phẩm Thơ Ca & Các Nhà Thơ Việt Nam Nổi Tiếng
Nơi lưu trữ những tác giả, tác phẩm thơ tiêu biểu và nổi tiếng nhất từ xưa đến nay. Sắp xếp theo lượt yêu thích và số lượt xem của độc giả:
(1916-1985) – 336 Bài Thơ
Xuân Quỳnh (Nguyễn Thị Xuân Quỳnh)
(1942-1988) – 162 Bài Thơ
(1912-1940) – 213 Bài Thơ
(1772-1822) – 160 Bài Thơ
Nguyễn Bính (Nguyễn Trọng Bính)
(1918-1966) – 220 Bài Thơ
(1835-1909) – 360 Bài Thơ
(1919-2005) - 207 Bài Thơ
(1921-2005) - 103 Bài Thơ
Bà Huyện Thanh Quan (Nguyễn Thị Hinh)
(1805-1848) - 9 Bài Thơ
(1910-1989) - 3 Bài Thơ
(1916-1991) - 68 Bài Thơ
(1912-1991) - 96 Bài Thơ
(1947-xxxx) - 41 Bài Thơ
(1921-1988) - 45 Bài Thơ
(Ẩn Danh) - 4 Bài Thơ
(1989-1939) - 285 Bài Thơ
(1921-2009) - 149 Bài Thơ
(1917–1950) - 21 Bài Thơ
(1907-1989) - 51 Bài Thơ
(1935-2003) - 158 Bài Thơ
(1870-1907) - 170 Bài Thơ
(1870-1907) - 170 Bài Thơ
(1913-1996) - 9 Bài Thơ
(1916-1976) - 324 Bài Thơ
Đối Liên Điếu Bùi Viện
Đối Liên Điếu Bùi Viện (Nguyễn Khuyến) Vi sở bất năng vi, đàm tiếu không lưu hoành hải khí; Cố bất thất vi cố, cầm thư khước ức thiếu niên du. Nguồn: Đào Đức Chương, “Lịch sử bang giao Việt-Mỹ dưới thời nhà Nguyễn”, Tập san Việt học, 2018 Bài thơ hay các bạn vừa xem là bài "Đối Liên Điếu Bùi Viện" của tác giả Nguyễn Khuyến. Bài thơ thuộc Tập Thơ Chữ Hán - Nguyễn Khuyến, ...
Đối Trướng Phát Khách
Đối Trướng Phát Khách (Nguyễn Khuyến) 對帳發客 生熟文字格, 新春又發客。 一元至十元, 多少價平糴。 有客來買之, 只已乾榔百。 我文雖不佳, 豈不稱三陌。 客買價何廉, 不稱我不易。 持榔客且歸, 不售我不戚。 客去獨咨嗟, 文字何一厄。 Đối Trướng Phát Khách Sinh thục văn tự cách, Tân xuân hựu phát khách. Nhất nguyên chí thập nguyên, Đa thiểu giá bình địch. Hữu khách lai mãi chi, Chỉ dĩ can lang bách. Ngã văn tuy bất giai, Khải bất xứng tam ...
Đông Chí
Đông Chí (Nguyễn Khuyến) 冬至 雲走風飛霜滿天, 光陰從此入新年。 春回舊徑鳥知未, 樹破新芽花欲然。 壓悶日將醇酒酌, 畏寒夜抱火爐眠。 近來懶向西園上, 強起扶筇看水仙。 Đông Chí Vân tẩu phong phi sương mãn thiên, Quang âm tòng thử nhập tân niên. Xuân hồi cựu kính điểu tri vị, Thụ phá tân nha hoa dục nhiên. Áp muộn nhật tương thuần tửu chước, Uý hàn dạ bão hoả lô miên. Cận lai lãn hướng tây viên thướng, Cưỡng khởi phù cung khán ...
Giả Sơn Ngâm
Giả Sơn Ngâm (Nguyễn Khuyến) 假山吟 海上假山何處來? 聞之出自烏柏臺。 山石少時翁所砌, 山木少時翁所栽。 至今山木甚苯䔿, 至今山石俱莓苔。 翁之年以九十二, 日與此山將徘徊。 一朝雲間乘鶴去, 此山委翳乎蒿萊。 子孫欲向富家賣, 富家不嗜真可哀。 我自病回有一海, 有海每恨無山排。 忽然此山望望至, 排之睨視無不佳。 休翁之失休翁得, 山海運會亦奇哉! Giả Sơn Ngâm Hải thượng giả sơn hà xứ lai? Văn chi xuất tự Ô Bách đài. Sơn thạch thiếu thời ông sở xế, Sơn mộc thiếu thời ông sở tài. Chí kim sơn mộc thậm bổn ...
Giả Sơn Thuỷ
Giả Sơn Thuỷ (Nguyễn Khuyến) 假山水 三尺方盆一尺山, 飄然且欲擬瀛寰。 人工縱巧猶為邇, 野色無心卻自閒。 孤影水邊梅欲動, 一聲夜半鶴初還。 乃翁昏眊又沉醉, 若在虛無縹緲間。 Giả Sơn Thuỷ Tam xích phương bồn nhất xích san, Phiêu nhiên thả dục nghĩ doanh hoàn. Nhân công túng xảo do vi nhĩ, Dã sắc vô tâm khước tự nhàn. Cô ảnh thuỷ biên mai dục động, Nhất thanh dạ bán hạc sơ hoàn. Nãi ông hôn mạo hựu trầm tuý, Nhược tại hư vô phiêu ...
Giác Tự Thần Chung
Giác Tự Thần Chung (Nguyễn Khuyến) 覺寺晨鐘 煙深露重樹無風, 何處禪關送曉鐘。 餘嚮遙傳雲棟外, 寒聲半滯雪花中。 戍樓刁鬥三更靜, 紫陌塵埃一點空。 這裡惺惺還問主, 難將底意話僧翁。 Giác Tự Thần Chung Yên thâm lộ trọng thụ vô phong, Hà xứ thiền quan tống hiểu chung. Dư hưởng dao truyền vân đống ngoại, Hàn thanh bán trệ tuyết hoa trung. Thú lâu điêu đẩu tam canh tĩnh, Tử mạch trần ai nhất điểm không. Giá lý tinh tinh hoàn vấn ...
Giáp Giang
Giáp Giang (Nguyễn Khuyến) 浹江 浹江重來路, 斜陽一棹輕。 群鷗入夜黑, 遠岫半空青。 風急驚漁艇, 沙深滯客程。 旅懷無聊處, 盡日海濤聲。 Giáp Giang Giáp giang trùng lai lộ, Tà dương nhất trao khinh. Quần âu nhập dạ hắc, Viễn tụ bán không thanh. Phong cấp kinh ngư đĩnh, Sa thâm trệ khách trình. Lữ hoài vô liêu xứ, Tận nhật hải đào thanh. Dịch nghĩa Đường lại qua sông Ghép lần nữa, Một mái chèo bơi nhẹ dưới ...
Giáp Thân Trung Thu Ngụ Hà Nội Hữu Cảm Ký Đồng Niên Cử Nhân Ngô (Kim Cổ Nhân)
Giáp Thân Trung Thu Ngụ Hà Nội Hữu Cảm Ký Đồng Niên Cử Nhân Ngô (Kim Cổ Nhân) (Nguyễn Khuyến) 甲申中秋寓河內有感寄同年舉人吳(金鼓人) 十年此地此中秋, 城郭依依景已殊。 白燭紅燈迷遠近, 素冠青蓋雜誰吾。 蘇江有恨濤聲急, 濃嶺無情夜月孤。 夜禁近聞嚴肅甚, 詩翁曾憶舊遊不? Giáp Thân Trung Thu Ngụ Hà Nội Hữu Cảm Ký Đồng Niên Cử Nhân Ngô (Kim Cổ Nhân) Thập niên thử địa, thử trung thu, Thành quách y y cảnh dĩ thù. Bạch chúc hồng đăng mê viễn cận, Tố ...
Giới Viên
Giới Viên (Nguyễn Khuyến) 芥園 坐前一芥園, 灌溉苦朝夕。 一個黃荄肥, 花頭盡為白。 一個花頭黃, 根下卻無核。 彼此莫相違, 吾與子共適。 Giới Viên Toạ tiền nhất cải viên, Quán khái khổ triêu tịch. Nhất cá hoàng cai phì, Hoa đầu tận vi bạch. Nhất cá hoa đầu hoàng, Căn hạ khước vô hạch. Bỉ thử mạc tương vi, Ngô dữ tử cộng thích. Dịch nghĩa Trước chỗ ngồi trồng một vườn cải Sớm hôm tưới tắm rất là khó nhọc Một ...
Hạ Nhật
Hạ Nhật (Nguyễn Khuyến) 夏日 輕風嫩暑夏之初, 大醉狂吟獨有余。 巿婦承盤供熟荔, 佃翁發茍賣鮮魚。 宿醒乍起一聞雉, 舊句未忘頻撿書。 蓬蓽此間容老病, 棲棲塵路更何如? Hạ Nhật Khinh phong nộn thử hạ chi sơ, Đại tuý cuồng ngâm độc hữu dư. Thị phụ thừa bàn cung thục lệ, Điền ông phát cẩu mại tiên ngư. Túc tinh sạ khởi nhất văn trĩ, Cựu cú vị vong tần kiểm thư. Bồng tất thử gian dung lão bệnh, Thê thê trần lộ cánh hà như? Dịch ...
Hạ Nhật Hàn Vũ
Hạ Nhật Hàn Vũ (Nguyễn Khuyến) 夏日寒雨 日落西窗影未殘, 雲陰何處鎖千山。 昨朝酷暑猶愁熱, 今夕凄風又怕寒。 新扇未知猶德色, 舊衾相對又慚顏。 由來箕畢人情異, 天道雖公處置難。 Hạ Nhật Hàn Vũ Nhật lạc tây song ảnh vị tàn, Vân âm hà xứ toả thiên san. Tạc triêu khốc thử do sầu nhiệt, Kim tịch thê phong hựu phạ hàn. Tân phiến vị tri do đức sắc, Cựu khâm tương đối hựu tàm nhan. Do lai Cơ Tất nhân tình dị, Thiên đạo tuy công xử trí ...
Bình Luận Mới Nhất