Đề Trung Liệt Miếu (Nguyễn Khuyến) 題忠烈廟 一簇崇祠古, 千家雲樹中。 鬼神泣壯烈, 日月懸孤忠。 氣與大化合, 地因新邑隆。 九原熟為作, 惟是狄梁公。 Đề Trung Liệt Miếu Nhất thốc sùng từ cổ, Thiên gia vân thụ trung. Quỷ thần khấp tráng liệt, Nhật nguyệt huyền cô trung. Khí dữ đại hoá hợp, Địa nhân tân ấp long. Cửu nguyên thục vi tác, Duy thị Địch Lương Công. Dịch nghĩa Một toà đền cao đã cổ Ở giữa nghìn nhà ...
Tuyển Tập Tác Phẩm Thơ Ca & Các Nhà Thơ Việt Nam Nổi Tiếng
Nơi lưu trữ những tác giả, tác phẩm thơ tiêu biểu và nổi tiếng nhất từ xưa đến nay. Sắp xếp theo lượt yêu thích và số lượt xem của độc giả:
(1916-1985) – 336 Bài Thơ
Xuân Quỳnh (Nguyễn Thị Xuân Quỳnh)
(1942-1988) – 162 Bài Thơ
(1912-1940) – 213 Bài Thơ
(1772-1822) – 160 Bài Thơ
Nguyễn Bính (Nguyễn Trọng Bính)
(1918-1966) – 220 Bài Thơ
(1835-1909) – 360 Bài Thơ
(1919-2005) - 207 Bài Thơ
(1921-2005) - 103 Bài Thơ
Bà Huyện Thanh Quan (Nguyễn Thị Hinh)
(1805-1848) - 9 Bài Thơ
(1910-1989) - 3 Bài Thơ
(1916-1991) - 68 Bài Thơ
(1912-1991) - 96 Bài Thơ
(1947-xxxx) - 41 Bài Thơ
(1921-1988) - 45 Bài Thơ
(Ẩn Danh) - 4 Bài Thơ
(1989-1939) - 285 Bài Thơ
(1921-2009) - 149 Bài Thơ
(1917–1950) - 21 Bài Thơ
(1907-1989) - 51 Bài Thơ
(1935-2003) - 158 Bài Thơ
(1870-1907) - 170 Bài Thơ
(1870-1907) - 170 Bài Thơ
(1913-1996) - 9 Bài Thơ
(1916-1976) - 324 Bài Thơ
Đề Vũ Thị Từ
Đề Vũ Thị Từ (Nguyễn Khuyến) 題武氏祠 契闊三冬一節貞, 幽懷分付鬼神明。 愚夫不辨無根謗, 假父翻加不潔名。 今日江波猶有恨, 何年燈影太無情。 立祠旌節渾閒事, 詞為佳人冩不平。 Đề Vũ Thị Từ Khế khoát tam đông nhất tiết trinh, U hoài phân phó quỷ thần minh. Ngu phu bất biện vô căn báng, Giả phụ phiên gia bất khiết danh. Kim nhật giang ba do hữu hận, Hà niên đăng ảnh thái vô tình. Lập từ tinh tiết hồn nhàn sự, Từ vị giai nhân tả ...
Điền Gia Tự Thuật
Điền Gia Tự Thuật (Nguyễn Khuyến) 田家自述 上皇崩乃老, 迄今歷五考。 閒居恥素餐, 而食亦求飽。 所以田爾田, 惟是寶吾寶。 深耕以起土, 易耨以除草。 糞之澤如膏, 芸之淨如掃。 晝夜不遑休, 心力無遺巧。 猶慮天雨淋, 猶慮河水早。 發苞畏風逆, 立苗恐旱槁。 幸而四時調, 方望新穀好。 安知新穀好, 又爲碩鼠咬。 勉哉盡當爲! 饑寒不可保。 Điền Gia Tự Thuật Thượng hoàng băng nãi lão, Hất kim lịch ngũ khảo. Nhàn cư sỉ tố xan, Nhi thực diệc cầu bão. Sở dĩ điền nhĩ điền, Duy thị bảo ngô bảo. Thâm ...
Điền Gia Tức Sự Ngâm
Điền Gia Tức Sự Ngâm (Nguyễn Khuyến) 田家即事吟 隔家田舍翁, 家中夫婦子。 其子獃且癡, 其婦嗸而吱。 終日無用心, 惟其利是巿。 其翁力溝壑, 以供婦子爾。 一日田間回, 婦人不得意, 執杖仗其夫, 夫懼走鄰裏。 執杖婦逐之, 東西無不至。 子見心忙然, 奪杖及母臂。 母痛無奈何, 扯夫而之子。 執子牽子歸, 告師請師值。 師質盡傎末, 徒笑難紛是。 哀哉一家中! 何以之如此? 父子夫婦間, 豈不識倫理。 只爲衣食謀, 所以生妒忌。 Điền Gia Tức Sự Ngâm Cách gia điền xá ông, Gia trung phu, phụ, tử. Kỳ tử ngai thả si, Kỳ phụ ngao nhi ...
Điền Tẩu
Điền Tẩu (Nguyễn Khuyến) 田叟 吾村一田叟, 家有三十笱。 暮下晨發之, 魚蝦得五斗。 若不勞爾身, 何以糊爾口。 賣魚買米歸, 食罷又奔走。 Điền Tẩu Ngô thôn nhất điền tẩu, Gia hữu tam thập cẩu. Mộ hạ thần phát chi, Ngư hà đắc ngũ đẩu. Nhược bất lao nhĩ thân, Hà dĩ hồ nhĩ khẩu. Mại ngư mãi mễ quy, Thực bãi hựu bôn tẩu. Dịch nghĩa Ông làm ruộng ở xóm tôi Nhà có ba chục cái đó Chập tồi đi đơm sáng sớm đi đổ ...
Điếu Đặng Tất
Điếu Đặng Tất (Nguyễn Khuyến) 吊鄧悉 報國殲仇矢弗援, 掉戈竟欲挽乾坤。 未亡肯使邊塵動, 既絕猶令正氣存。 簡定何能成大事, 木盛寧不愧忠魂。 逋姑客有尋遺跡, 慘淡江邊日色昏。 Điếu Đặng Tất Báo quốc tiêm cừu thỉ phất viên, Trạo qua cánh dục vãn càn khôn. Vị vong khẳng sử biên trần động, Ký tuyệt do linh chính khí tồn. Giản Định hà năng thành đại sự, Mộc Thạnh ninh bất quý trung hồn. Bồ Cô khách hữu tầm di tích, Thảm đạm giang ...
Điệu Lạc Dăng
Điệu Lạc Dăng (Nguyễn Khuyến) 悼落蠅 睡起窗開酒半傾, 青蠅何事又營營。 所求一粒能充腹, 何用如簧柞巧聲。 憐爾祗堪倚攀棘, 欺人不覺落藜羹。 天公生化真多事, 避暑驅氛意未平。 Điệu Lạc Dăng Thuỵ khởi song khai tửu bán khuynh, Thanh dăng hà sự hựu doanh doanh. Sở cầu nhất lạp năng sung phúc, Hà dụng như hoàng tạc xảo thanh. Liên nhĩ chi kham ỷ phàn cức, Khi nhân bất giác lạc lê canh. Thiên công sinh hoá chân đa sự, Tỵ thử khu ...
Điệu Nội
Điệu Nội (Nguyễn Khuyến) 悼內 巾櫛追隨五十年, 倚槐一夢已成眠。 白駒忽忽有如是, 青塚纍纍誰不然。 淨土安知非爾樂, 塵途未必望人憐。 若教我壽如彭祖, 八百春秋幾泣懸。 Điệu Nội Cân trất truy tuỳ ngũ thập niên, Ỷ hoè nhất mộng dĩ thành miên. Bạch câu hốt hốt hữu như thị, Thanh trủng luy luy thuỳ bất nhiên. Tịnh độ an tri phi nhĩ lạc, Trần đồ vị tất vọng nhân liên. Nhược giao ngã thọ như Bành Tổ, Bát bách xuân thu kỷ khấp ...
Điệu Quyên
Điệu Quyên (Nguyễn Khuyến) 吊鵑 惆悵東皇去未歸, 哀啼夜夜血沾衣。 此心已不問生死, 當日何須論是非。 苦節暗疑精衛石, 清風長對首陽薇。 吞聲驚起為君泣, 墻外紛紛蜂蝶飛。 Điệu Quyên Trù trướng đông hoàng khứ vị quy, Ai đề dạ dạ huyết triêm y. Thử tâm dĩ bất vấn sinh tử, Đương nhật hà tu luận thị phi. Khổ tiết ám nghi Tinh Vệ thạch, Thanh phong trường đối Thú Dương vi. Thôn thanh kinh khởi vị quân khấp, Tường ngoại phân phân ...
Độc Dịch
Độc Dịch (Nguyễn Khuyến) 讀易 冬日多如夏日長, 南風還有北風涼。 自為可口鴟嗔鳳, 不盡機心雀捕螳。 海宇若開新世界, 民風應入古鴻荒。 清晨獨起觀周易, 消息盈虛未易詳。 Độc Dịch Đông nhật đa như hạ nhật trường, Nam phong hoàn hữu bắc phong lương. Tự vi khả khẩu, si sân phượng, Bất tận cơ tâm, tước bộ đường. Hải vũ nhược khai tân thế giới, Dân phong ưng nhập cổ hồng hoang. Thanh thần độc khởi quan Chu Dịch, Tiêu tức doanh hư vị ...
Độc Kiếm Nam Thi Tập
Độc Kiếm Nam Thi Tập (Nguyễn Khuyến) 讀劍南詩集 詩集行吟酒甕邊, 不勝嘆獎是翁賢。 高吟大醉三千首, 斷簡殘編五百年。 老病不為當世用, 文章猶有後人傳。 紹興卿相今何在, 月下沉吟一愴然。 Độc Kiếm Nam Thi Tập Thi tập hành ngâm tửu úng biên, Bất thanh thán tưởng thị ông hiền. Cao ngâm đại tuý tam thiên thủ, Đoạn giản tàn biên ngũ bách niên. Lão bệnh bất vi đương thế dụng, Văn chương do hữu hậu nhân truyền. Thiệu Hưng khanh tướng kim ...
Độc La Ngạn Đỗ Đình Nguyên Từ Bắc Phiên Thư
Độc La Ngạn Đỗ Đình Nguyên Từ Bắc Phiên Thư (Nguyễn Khuyến) 讀羅岸杜庭元辭北幡書 讀過君書萬頃凌, 不知何以使人憎? 妍媸臧否非吾定, 憂樂榮枯自古曾。 尚有人心犀一點, 可無世局淚三昇。 病夫淺見只如此, 未果東溟有大鵬。 Độc La Ngạn Đỗ Đình Nguyên Từ Bắc Phiên Thư Độc quá quân thư vạn khoảnh lăng, Bất tri hà dĩ sử nhân tăng? Nghiên, xuy, tang, bĩ, phi ngô định, Ưu, lạc, vinh, khô, tự cổ tằng. Thượng hữu nhân tâm tê nhất điểm, Khả vô thế ...
Bình Luận Mới Nhất